(Chinhphu.vn) – Thủ tục hành chính hòa giải tranh chấp đất đai theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT ngày 1/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hòa giải tranh chấp đất đai
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu hòa giải
Người có nhu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nộp đơn yêu cầu tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất đang tranh chấp.
Bước 2: Thông báo thụ lý
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn, UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn. Trường hợp không thụ lý, UBND phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Thẩm tra, xác minh
UBND tiến hành thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ và tài liệu liên quan từ các bên cung cấp, bao gồm thông tin về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Bước 4: Thành lập Hội đồng hòa giải
UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Tùy từng trường hợp, có thể mời thêm các đại diện cộng đồng dân cư, người có uy tín trong dòng họ, những người có trình độ pháp lý, kiến thức xã hội, già làng, chức sắc tôn giáo, công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã, đại diện các đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia vào Hội đồng hòa giải.
Bước 5: Tổ chức cuộc họp hòa giải
UBND cấp xã tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
Bước 6: Lập biên bản hòa giải
Kết quả hòa giải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự; tóm tắt nội dung tranh chấp bao gồm nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, ý kiến của Hội đồng hòa giải, và những nội dung mà các bên tranh chấp đã thỏa thuận hoặc không thỏa thuận. Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, và nếu biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang. Biên bản sau đó được đóng dấu của UBND cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại UBND cấp xã.
Bước 7: Xử lý ý kiến sau hòa giải
Trong vòng 10 ngày kể từ khi lập biên bản hòa giải thành, nếu một trong các bên có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung, lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Bước 8: Hướng dẫn sau hòa giải không thành
Nếu hòa giải không thành, UBND cấp xã sẽ hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết tranh chấp.
Cách thức thực hiện:
Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi đơn đến UBND cấp xã.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ:
+ Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính).
+ Các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (bản sao hoặc bản có công chứng, chứng thực).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã.
– Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; công chức địa chính; các tổ chức đoàn thể và cá nhân có liên quan theo từng trường hợp cụ thể.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
– Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải và các thành viên tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã).
– Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
Lệ phí:
Theo quy định của Luật phí và lệ phí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không quy định.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Không quy định.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
– Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.