(Chinhphu.vn) – Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT ngày 1/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại một trong các cơ quan sau:
– Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.
– Văn phòng đăng ký đất đai.
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra tính đầy đủ và thống nhất của các giấy tờ. Nếu hồ sơ không đạt yêu cầu, sẽ trả lại hồ sơ và hướng dẫn người sử dụng đất hoàn thiện.
Nếu Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ, hồ sơ sẽ được chuyển tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Kiểm tra và xác nhận điều kiện tách/hợp thửa
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra các thông tin liên quan đến điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và đối chiếu với quy định tại Điều 220 của Luật Đất đai.
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Trong vòng 03 ngày làm việc, hồ sơ sẽ được trả lại kèm theo thông báo lý do.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng có vấn đề về bản đồ: Trong vòng 03 ngày làm việc, hồ sơ sẽ được trả lại để người sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ hoặc đo đạc chỉnh lý.
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và bản đồ đầy đủ: Trong vòng 05 ngày làm việc, sẽ hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất sau khi tách hoặc hợp thửa.
Nếu tách thửa hoặc hợp thửa không thay đổi người sử dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận mới sẽ được thực hiện ngay. Nếu có thay đổi về người sử dụng đất, sau khi hoàn tất các thủ tục về giao dịch quyền sử dụng đất, sẽ thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận.
Cách thức thực hiện:
– Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
– Nộp qua dịch vụ bưu chính.
– Nộp tại địa điểm thỏa thuận với Văn phòng đăng ký đất đai.
– Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc cấp tỉnh.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ:
1. Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
2. Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;
3. Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;
4. Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).
– Số lượng: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
Tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này có thể kéo dài thêm 05 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Đối tượng thực hiện:
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Cơ quan thực hiện:
– Cơ quan quyết định: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
– Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Kết quả thực hiện:
– Cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
– Cấp Giấy chứng nhận mới hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận hiện có.
Mẫu đơn:
Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Yêu cầu, điều kiện:
– Tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện tách/hợp thửa đất theo Điều 220 của Luật Đất đai.
– Trường hợp thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử, cần đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dữ liệu đất đai.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024.; Luật số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
– Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Mẫu đơn: Mẫu số 01/ĐK